Page 116 - Cuon 3
P. 116
CẨM NANG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG
(VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ BẢN VỀ THÀNH LẬP, HUY ĐỘNG VỐN, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP)
thời hạn dưới 12 tháng. Theo đó, tất cả những hợp đồng loại này đều
được xếp vào loại hợp đồng xác định thời hạn bởi về bản chất những
hợp đồng này đều xác định được thời hạn làm việc và đều dưới 36
tháng. Ngoài ra, trong một số quy định của Bộ luật vẫn có tách riêng
quy định dành cho hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng như
điểm c khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 36. Điều
này không có ý nghĩa để phân loại hợp đồng mà nhằm hướng dẫn cụ thể
quyền lợi, nghĩa vụ của các bên trong những trường hợp cụ thể.
2.5. Chấm dứt hợp đồng lao động
Chấm dứt hợp đồng lao động là sự kiện pháp lý chấm dứt quan hệ
lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động. Sự kiện pháp
lý chấm dứt hợp đồng lao động có thể do hành vi pháp lý của các chủ
thể liên quan hoặc do sự biến pháp lý không phụ thuộc vào ý chí của
con người.
Chấm dứt hợp đồng lao động có thể do các bên tự thỏa thuận hoặc
do đơn phương của người lao động hay người sử dụng lao động.
2.6. Hợp đồng lao động vô hiệu
Hợp đồng lao động vô hiệu là hợp đồng không có hiệu lực từ thời
điểm giao kết. Mặc dù những lý do cụ thể khiến hợp đồng bị vô hiệu rất
đa dạng, nhưng tựu chung lại đó đều là những trường hợp có sự vi phạm
quy định của pháp luật hoặc thỏa ước lao động tập thể. Tùy trường hợp,
tùy mức độ vi phạm, mức độ ảnh hưởng mà hợp đồng lao động có thể bị
vô hiệu toàn bộ hoặc vô hiệu một phần.
❖ Khoản 1 Điều 49 Bộ luật Lao động 2019 quy định các trường hợp
hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ như sau:
“Điều 49. Hợp đồng lao động vô hiệu
1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây:
115