Page 33 - Cuon 4
P. 33
Cơ quan quản lý
Thanh tra
Công an
chuyên ngành
cấp huyện
Sở LĐ-TBXH
Chết,
bị thương nặng
từ 2 người
Người sử dụng
UBND xã
lao động
Chết,
Bị thương nặng
Tai nạn LĐ xảy
Người quản lý,
Người
ra trong các lĩnh vực:
phát hiện
Người lao động
Phóng xạ, thăm dò,
khai thác dầu khí,
phương tiện vận tải,
lực lượng vũ trang
Với NLĐ làm việc Với NLĐ làm việc trong
khu vực có quan hệ LĐ
không theo hợp đồng LĐ
PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG BỐI CẢNH DỊCH COVID-19:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CẦN QUAN TÂM
Đoàn điều tra Ghi chú:
TNLĐ cấp TƯ Điều tra
Điều tra lại
TNLĐ chết người;
từ 2 người bị
Đoàn điều tra thương nặng trở lên
TNLĐ cấp tỉnh
UBND xã
lập
Đoàn điều tra TNLĐ nhẹ, bị thươ ng TNLĐ 1 nặng trở biên bản
TNLĐ nặng 1 người, lên, thuộc KV sự việc
cấp cơ sở thuộc KV có QHLĐ không có QHLĐ
Sơ đồ 6. Điều tra tai nạn lao động
* Trường hợp tai nạn trên đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc thì cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp cho Đoàn điều tra một
trong các giấy tờ sau đây:
a) Biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn;
b) Biên bản điều tra tai nạn giao thông;
c) Trường hợp không có các giấy tờ quy định tại điểm a, điểm b khoản
này thì phải có văn bản xác nhận bị tai nạn của cơ quan Công an xã, phường,
thị trấn nơi xảy ra tai nạn theo đề nghị của người lao động hoặc thân nhân của
người lao động.
* Thời hạn Điều tra tai nạn lao động (Khoản 6, Điều 35):
- Không quá 4 ngày đối với TNLĐ nhẹ;
- Không quá 7 ngày đối với TNLĐ nặng một người;
- Không quá 20 ngày đối với TNLĐ nặng từ 2 người trở lên;
- Không quá 30 ngày đối với TNLĐ chết người; 60 ngày trường hợp cần
giám định kỹ thuật hoặc pháp y.
- Trường hợp có tình tiết phức tạp: được gia hạn một lần với thời hạn
như trên.
* Hệ thống thống kê và báo cáo TNLĐ, sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ
nghiêm trọng (Điều 36):
32