Page 42 - Cuon 6
P. 42

PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ VÀ BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
                                                    MỘT SỐ VẤN ĐỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CẦN QUAN TÂM




                                                                         Bằng độc quyền
                   Tiêu chí        Bằng độc quyền sáng chế
                                                                        giải pháp  hữu ích

                Điều kiện bảo  •	Có tính mới;                  •	Có tính mới;

                hộ 60        •	Có trình độ sáng tạo;           •	Không phải là hiểu biết thông thường;
                             •	Có khả năng áp dụng công nghiệp.  •	Có khả năng áp dụng công nghiệp.

                Thời hạn bảo  20 năm kể từ ngày nộp đơn        10 năm kể từ ngày nộp đơn

                hộ  61       (không được gia hạn)              (không được gia hạn)

                    Từ bảng so sánh trên có thể thấy, so với bằng độc quyền sáng chế, sản
               phẩm hoặc quy trình được bảo hộ theo Bằng độc quyền giải pháp hữu ích

               không cần phải có trình độ sáng tạo cũng có thể được bảo hộ. Tuy nhiên,
               các điều kiện về tính mới và khả năng áp dụng công nghiệp của hai loại
               văn bằng bảo hộ này được đánh giá theo các tiêu chí cơ bản giống nhau.


                    Các điều kiện bảo hộ đối với sáng chế được quy định cụ thể tại các
               Điều 60, 61 và 62 của Luật SHTT như sau:

                    * Tính mới của sáng chế:
                                                  62
                    Sáng chế được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới
               hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở

               trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc
               trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng

               quyền ưu tiên.

                    Trong đó, sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có
               một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.
               Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam không quy định cụ thể như thế nào là “một

               số người có hạn”.





               60    Điều 58, Luật SHTT.

               61    Điều 93.2 và 93.3, Luật SHTT.
               62   Điều 60, Luật SHTT



                                                                                              41
   37   38   39   40   41   42   43   44   45   46   47