Page 44 - Cuon 6
P. 44

PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ VÀ BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
                                                    MỘT SỐ VẤN ĐỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CẦN QUAN TÂM



                    Như vậy, cần dựa vào hai căn cứ để đánh giá trình độ sáng tạo của
               sáng chế:


                    - Các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai trước ngày nộp
               đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đang được xem

               xét; và

                    - Khả năng tạo ra sáng chế của người có hiểu biết trung bình về lĩnh

               vực kỹ thuật tương ứng.

                    Ngoài  ra,  cần  phải  chú  ý  rằng,  để  được  Nhà  nước  bảo  hộ  và

               độc  quyền  sử  dụng  sáng  chế,  chủ  sở  hữu  sáng  chế  phải  công  khai
               sáng chế của mình, cụ thể, trong đơn đăng ký sáng chế bắt buộc phải
               bộc  lộ  đầy  đủ,  rõ  ràng  về  bản  chất,  tính  mới,  trình  độ  sáng  tạo  và

               khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế (bản mô tả sáng chế).                 66

               Tuy nhiên, sáng chế không hoàn toàn được sử dụng độc quyền mà sẽ có
               khả năng bị chuyển giao bắt buộc trong một số trường hợp nhất định.
               Cụ thể, chủ sở hữu sáng chế có nghĩa vụ sản xuất sản phẩm được bảo hộ

               hoặc áp dụng quy trình được bảo hộ để đáp ứng nhu cầu quốc phòng, an

               ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho Nhân dân hoặc các nhu
               cầu cấp thiết khác của xã hội. Khi  các nhu cầu nêu trên phát sinh mà chủ
               sở hữu sáng chế không thực hiện nghĩa vụ đó thì cơ quan nhà nước có

               thẩm quyền có thể chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cho người khác

               mà không cần được phép của chủ sở hữu sáng chế.  Bên cạnh trường
                                                                          67
               hợp nêu trên, còn một số trường hợp luật định mà quyền sử dụng sáng
               chế được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng theo quyết định

               của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không cần được sự đồng ý của



               66   Điều  23.6 Thông  tư  01/2007/TT-BKHCN    Hướng  dẫn  thi  hành  Nghị  định  số
                   103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
                   hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp (đã
                   được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN (“Thông tư 01”)

               67   khoản 1 Điều 136 Luật SHTT



                                                                                              43
   39   40   41   42   43   44   45   46   47   48   49