Page 46 - Cuon 6
P. 46
PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ VÀ BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
MỘT SỐ VẤN ĐỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CẦN QUAN TÂM
• Được ghi tên là tác giả trong Bằng độc quyền sáng chế;
• Được nêu tên là tác giả trong các tài liệu công bố, giới thiệu về
sáng chế.
Quyền tài sản của tác giả là quyền nhận thù lao từ chủ sở hữu sáng chế. 71
Theo đó, chủ sở hữu sáng chế có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả không
thấp hơn mức thù lao tối thiểu do pháp luật quy định, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác. Trong trường hợp không có thỏa thuận, mức thù
lao tối thiểu mà tác giả được nhận bằng 10% số tiền làm lợi mà chủ sở
hữu thu được do sử dụng sáng chế; hoặc 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu
nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử
dụng sáng chế. 72
Chủ sở hữu sáng chế có các quyền tài sản sau: 73
• Sử dụng, cho phép người khác sử dụng sáng chế; 74
• Ngăn cấm người khác sử dụng sáng chế, trừ một số trường hợp
cụ thể; 75
• Chuyển giao quyền đối với sáng chế. 76
g. Giới hạn quyền đối với sáng chế
Ngoài các yếu tố nêu tại Mục 3.1, quyền đối với sáng chế còn có thể
bị giới hạn bởi các yếu tố sau:
71 Điều 122.3, Luật SHTT.
72 Điều 135, Luật SHTT.
73 Điều 123.1, Luật SHTT.
74 Việc sử dụng sáng chế được quy định tại Điều 124, Luật SHTT.
75 Các trường hợp chủ sở hữu không có quyền ngăn cấm chủ thể khác sử dụng sáng
chế được quy định tại Điều 125, Luật SHTT.
76 Chương X, Luật SHTT.
45