Page 153 - Cuon 6
P. 153
PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ VÀ BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
MỘT SỐ VẤN ĐỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CẦN QUAN TÂM
khó khăn trong việc thể hiện Bản mô tả sáng chế do những đòi hỏi, yêu
191
cầu khắt khe về mặt pháp lý nhằm chứng minh việc đáp ứng các tiêu chí
về tính mới, tính sáng tạo, do đó, nếu bản mô tả sáng chế không được
thực hiện một cách chuẩn chỉnh thì sẽ làm giảm đi rất nhiều khả năng đơn
đăng ký sáng chế được chấp thuận bảo hộ.
Liên quan đến nhãn hiệu, mặc dù Luật SHTT có đề cập đến khả năng
bảo hộ nhãn hiệu là “hình ba chiều”, tuy nhiên, trên thực tế, các đơn đăng
ký bảo hộ liên quan đến nhãn hiệu có hình dạng 3 chiều như hình dáng
của sản phẩm, bao gói, bao bì, bài trí thương mại… đều rất khó được
chấp nhận bảo hộ do thực tiễn các hiểu và áp dụng quy chế thẩm định của
cơ quan thẩm định còn chưa được rõ ràng, thống nhất.
Ngoài những khó khăn về mặt nội dung, khả năng được bảo hộ đối
với quyền SHTT còn có thể bị tác động bởi các vấn đề liên quan đến thủ
tục, nhất là sở hữu công nghiệp còn rườm rà, phức tạp, kéo dài, gây khó
khăn cho các chủ sở hữu trong việc đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ.
Chẳng hạn, theo số liệu thống kê của Cục sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và
Công nghệ, “tuy số lượng đơn đăng ký sở hữu trí tuệ tăng qua các năm
nhưng số lượng đơn sáng chế và giải pháp hữu ích của người Việt Nam
tương đối khiêm tốn, chỉ chiếm khoảng 10%.” Theo quy định tại Điều
93 Luật Sở hữu trí tuệ thì hiệu lực của văn bằng bảo hộ đối với sáng chế
là 20 năm và giải pháp hữu ích là 10 năm kể từ ngày nộp đơn. Vì vậy,
thời gian thẩm định đơn đăng ký càng lâu thì càng thiệt hại cho chủ sở
hữu tài sản SHTT. “Tuy thời gian xem xét và cấp văn bằng sở hữu trí tuệ
đã được rút ngắn so với trước đây nhưng hiện nay nhanh nhất cũng phải
191 Theo Điều 102.2 Luật SHTT, phần mô tả sáng chế phải đáp ứng các điều kiện
sau đây: a) Bộc lộ đầy đủ và rõ ràng bản chất của sáng chế đến mức căn cứ vào
đó người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện
được sáng chế đó; b) Giải thích vắn tắt hình vẽ kèm theo, nếu cần làm rõ thêm bản
chất của sáng chế; c) Làm rõ tính mới, trình độ sáng tạo và khả năng áp dụng công
nghiệp của sáng chế.
152