Page 57 - Cuon 3
P. 57

CẨM NANG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG
             (VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ BẢN VỀ THÀNH LẬP, HUY ĐỘNG VỐN, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP)



                  Thứ nhất, huy động bằng cách tăng vốn điều lệ:

                  Căn cứ Điều 68 Luật doanh nghiệp năm 2020, công ty TNHH hai
             thành viên trở lên có thể tăng vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:


                  - Một là, tăng vốn góp của thành viên;

                  - Hai là, tiếp nhận vốn góp của thành viên mới.

                  Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được phân

             chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ
             trong vốn điều lệ công ty. Thành viên có thể chuyển nhượng quyền góp

             vốn của mình cho người khác theo quy định của Luật doanh nghiệp.

                  Thành viên công ty chỉ có thể chuyển nhượng quyền góp vốn của
             mình cho người khác không phải là thành viên công ty nếu các thành

             viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn
             30 ngày, kể từ ngày chào bán.


                  Lưu ý: Thành viên phản đối quyết định tăng thêm vốn điều lệ có thể
             không góp thêm vốn. Trường hợp này, số vốn góp thêm của thành viên
             đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn

             góp của họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa

             thuận khác.

                  Thứ hai, huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu

                  Theo quy định tại Điều 46 Luật doanh nghiệp 2020, mặc dù công ty
             TNHH hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần nhưng để

             linh hoạt hơn trong việc huy động vốn, công ty TNHH vẫn được quyền

             phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

                  Trong đó trái phiếu được hiểu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của
             người phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản

             tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời gian xác định và với
             một lợi tức quy định.





             56
   52   53   54   55   56   57   58   59   60   61   62