Page 80 - Cuon 6
P. 80
PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ VÀ BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
MỘT SỐ VẤN ĐỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CẦN QUAN TÂM
8. Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người
phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu
cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
9. Về thời hạn kháng cáo: các đương sự có mặt tại phiên tòa có
quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định pháp luật.
3.5. Quyền đối với nhãn hiệu
a. Định nghĩa
Theo định nghĩa tại Điều 4.16, Luật SHTT, nhãn hiệu là dấu hiệu
dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác
nhau.
Tất cả các doanh nghiệp đều có thể có quyền đối với nhãn hiệu thông
qua các yếu tố tên gọi, hình ảnh, logo, khẩu hiệu, v.v. gắn liền với thương
hiệu của mình.
b. Dấu hiệu không được bảo hộ dưới danh nghĩa nhãn hiệu
Các dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với các đối
tượng sau không được bảo hộ dưới danh nghĩa nhãn hiệu: 127
- Hình quốc kỳ, quốc huy của các nước.
- Biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã
127 Điều 73, Luật SHTT
79