Một số nội dung hướng dẫn mới tại Thông tư số 60/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính về thuế nhà thầu
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/04/2012 Về việc hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi tắt là thuế nhà thầu) thay thế cho các Thông thư hướng dẫn về thuế nhà thầu trước đây.
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/04/2012 Về việc hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi tắt là thuế nhà thầu) thay thế cho các Thông thư hướng dẫn về thuế nhà thầu trước đây.
Thông tư hướng dẫn thuế nhà thầu nước ngoài lần này có nhiều thay đổi, bổ sung cả về đối tượng áp dụng, thuế suất và hướng dẫn rõ một số rõ hơn một trường hợp cụ thể giúp cho các nhà thầu dễ dàng hơn trong việc xác định nghĩa vụ thuế. cụ thể như sau:
1. Đối tượng áp dụng:
Thông tư đã bổ sung đối tượng chịu thuế nhà thầu bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hoá tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc cung cấp hàng hoá theo điều kiện giao hàng DDP, DAT, DAP (Các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms).
2. Đối tượng không áp dụng:
Thông tư đã hướng dẫn rõ hơn các trường hợp không áp dụng Thông tư đó là trường hợp tổ chức cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam, cụ thể:
- Quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet) được thực hiện ở nước ngoài;
- Dịch vụ môi giới cung cấp dịch vụ tại nước ngoài; trong đó quy định dịch vụ môi giới để bán hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài thì thuộc đối tượng không áp dụng của Thông tư, nếu dịch vụ môi giới được thực hiện ở nước ngoài nhưng hàng hoá, dịch vụ bán tại Việt Nam thì thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư;
- Dịch vụ đào tạo tại nước ngoài (trừ đào tạo trực tuyến).
3. Thu nhập chịu thuế TNDN
Làm rõ hơn khái niệm thu nhập từ lãi tiền vay, trong đó có các khoản như thu nhập từ lãi trái phiếu (trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế), lãi chứng chỉ tiền gửi
Thu nhập từ Lãi tiền vay: là thu nhập của Bên cho vay từ các khoản cho vay dưới bất kỳ dạng nào mà khoản vay đó có hay không được đảm bảo bằng thế chấp, người cho vay đó có hay không được hưởng lợi tức của người đi vay; thu nhập từ lãi tiền gửi (trừ lãi tiền gửi của các cá nhân người nước ngoài và lãi tiền gửi phát sinh từ tài khoản tiền gửi để duy trì hoạt động tại Việt Nam của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam), kể cả các khoản thưởng đi kèm lãi tiền gửi (nếu có); thu nhập từ lãi trả chậm theo quy định của các hợp đồng; thu nhập từ lãi trái phiếu, chiết khấu giá trái phiếu (trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế); thu nhập từ lãi chứng chỉ tiền gửi.
Lãi tiền vay bao gồm cả các khoản phí mà Bên Việt Nam phải trả theo quy định của hợp đồng.
4. Nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
4.1. Hướng dẫn cụ thể cách xác định doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài trong trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài để giao bớt một phần công việc được quy định tại Hợp đồng nhà thầu và trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ việc thực hiện Hợp đồng nhà thầu tại điểm b khoản 1 Điều 12 Thông tư 60/2012/TT-BTC.
4.2. Hướng dẫn cụ thể cách xác định doanh thu tính thuế GTGT đối với một số trường hợp :
- Đối với dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài (không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được không bao gồm cước vận chuyển quốc tế phải trả cho hãng vận chuyển (hàng không, đường biển).
- Đối với dịch vụ chuyển phát quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài (không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được.
4.3. Về tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu tính thuế
Bổ sung tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu tính thuế đối với dịch vụ khoan dầu khí là 70% tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư số 60/2012/TT-BTC.
4.4. Hướng dẫn cụ thể cách xác định tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu tính thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng thì tỷ lệ giá trị gia tăng tính trên doanh thu tính thuế là 30% tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ các phần giá trị công việc hoặc hạng mục có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ còn lại theo hợp đồng nhà thầu thì tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu tính thuế GTGT được áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ (50%)
5. Nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu
5.1. Hướng dẫn cụ thể cách xác định doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài trong trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài để giao bớt một phần công việc được quy định tại Hợp đồng nhà thầu và trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ việc thực hiện Hợp đồng nhà thầu tại điểm b khoản 1 Điều 13 Thông tư 60/2012/TT-BTC.
5.2. Hướng dẫn cụ thể cách xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với một số trường hợp (điểm b khoản 1 Điều 13 Thông tư 60/2012/TT-BTC):
- Đối với dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài, doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được không bao gồm cước vận chuyển quốc tế phải trả cho hãng vận chuyển.
- Đối với dịch vụ chuyển phát quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài , doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được.
- Đối với tái bảo hiểm, doanh thu tính thuế TNDN xác định như sau:
+ Đối với hoạt động nhượng tái bảo hiểm ra nước ngoài, doanh thu tính thuế TNDN là số tiền phí nhượng tái bảo hiểm ra nước ngoài mà Nhà thầu nước ngoài nhận được.
+ Đối với hoạt động nhận tái bảo hiểm từ nước ngoài, doanh thu tính thuế TNDN là khoản hoa hồng nhượng tái bảo hiểm mà Nhà thầu nước ngoài nhận được.
- Đối với chuyển nhượng chứng khoán, trái phiếu (trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế), chứng chỉ tiền gửi, doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng doanh thu bán chứng khoán, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi tại thời điểm chuyển nhượng.
- Doanh thu tính thuế TNDN đối với giao dịch hoán đổi lãi suất là phần chênh lệch giữa lãi phải thu và lãi phải trả mà Nhà thầu nước ngoài nhận được trong 1 năm dương lịch.
5.3. Tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế:
- Đối với cung cấp hàng hoá theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ (trừ trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài); cung cấp hàng hoá theo điều kiện giao hàng DDP, DAT, DAP: 1%.
- Đối với thuê giàn khoan: 5%.
- Đối với dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino: sửa đổi, nâng từ 5% lên 10%.
- Đối với tái bảo hiểm ra nước ngoài: sửa đổi, hạ từ 2% xuống 0,1 %. Đồng thời hướng dẫn rõ hoa hồng nhượng tái bảo hiểm cùng nhóm với tái bảo hiểm áp dụng tỷ lệ 0,1 %.
- Đối với dịch vụ tài chính phái sinh: 2%.
- Đối với thu nhập từ lãi tiền vay: sửa đổi, hạ từ 10% xuống 5%.
5.4. Hướng dẫn cụ thể cách xác định tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng thì áp dụng tỷ lệ 2% thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế của toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ các phần giá trị công việc hoặc hạng mục có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ còn lại theo hợp đồng nhà thầu thì áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN đối với ngành nghề dịch vụ (5%).
6. Quy định về việc thực hiện khai, nộp thuế
Tại Điều 17 Thông tư số 60/2012/TT-BTC hướng dẫn cụ thể việc khai, nộp thuế trong một số trường hợp như sau:
- Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đang thực hiện nghĩa vụ thuế theo một trong ba phương pháp như hướng dẫn tại Chương II Thông tư số 60/2012/TT-BTC thì phải tiếp tục khai, nộp thuế theo phương pháp đang thực hiện cho đến khi kết thúc hợp đồng. Nếu tiếp tục ký hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ mới tại Việt Nam khi chưa kết thúc hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ cũ thì tiếp tục thực hiện khai, nộp thuế đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ mới theo các phương pháp đã thực hiện của hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ cũ. Trường hợp việc ký kết hợp đồng mới vào thời điểm đã kết thục hợp đồng cũ thì Nhà thầu được đăng ký lại phương pháp nộp thuế cho hợp đồng mới.
- Trường hợp cùng một thời điểm mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nhiều hợp đồng, nếu có một hợp đồng đủ điều kiện đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, kê khai hoặc phương pháp hỗn hợp thì các hợp đồng khác (kể cả những hợp đồng không đủ điều kiện) cũng phải thực hiện nộp thuế theo phương pháp đã đăng ký thực hiện.
8. Hiệu lực thi hành
- Thông tư số 60/2012/TT-BTC có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày 12/4/2012.
Ý kiến của bạn