Page 39 - Cuon 4
P. 39
PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG BỐI CẢNH DỊCH COVID-19:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CẦN QUAN TÂM
sản;Xây dựng, xây lắp; Sản xuất vật liệu xây dựng; Hóa chất; Dầu khí, khí hóa
lỏng; Sản xuất, kinh doanh điện; Luyện kim; Đóng và sửa chữa tàu biển; Công
nghiệp điện tử; Phóng xạ; Có sử dụng thợ lặn.
Nội dung đánh giá nguy cơ gồm:
+ Xem xét khả năng xảy ra nguy cơ, rủi ro đối với yếu tố nguy hiểm, có hại.
+ Xem xét mức độ nghiêm trọng, những hậu quả có thể xảy ra.
+ Quy định phân cấp trách nhiệm trong đánh giá nguy cơ, rủi ro.
+ Xây dựng các công cụ trợ giúp đánh giá nguy cơ, rủi ro.
+ Xây dựng các công cụ hướng dẫn kiểm soát đánh giá nguy cơ.
- Tổ chức tự kiểm tra (Điều 80): Người sử dụng lao động lập kế hoạch và
tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất về ATVSLĐ. Nội dung, hình thức và thời
hạn phù hợp với tính chất, điều kiện lao động của cơ sở.
- Thống kê, báo cáo về ATVSLĐ (Điều 81): Lập sổ theo dõi, thống kê tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, Báo cáo công tác ATVSLĐ báo cáo định kỳ 1
năm 1 lần, báo cáo tai nạn lao động định kỳ 6 tháng/lần.
Chương VI. Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động.
Bao gồm 9 điều (từ điều 82 đến điều 91): Quy định về các nội dung quản
lý, phân cấp quản lý về công tác ATVSLĐ bao gồm:
+ Trách nhiệm cụ thể Bộ LĐ-TB&XH, Bộ Y tế, UBND.
+ Thanh tra chuyên ngành về ATVSLĐ.
+ Hội đồng quốc gia về ATVSLĐ (cấp trung ương, cấp tỉnh).
+ Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ATVSLĐ.
+ Xử lý vi phạm và cơ chế phối hợp.
Chương VII. Điều khoản thi hành.
Bao gồm 2 điều khoản 92&93, quy định hiệu lực thi hành, chuyển tiếp
giữa Luật Bảo hiểm xã hội với Luật An toàn, vệ sinh lao động; thời điểm có
hiệu lực của Luật an toàn, vệ sinh lao động.
38