Page 105 - Cuon 3
P. 105
CẨM NANG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG
(VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ BẢN VỀ THÀNH LẬP, HUY ĐỘNG VỐN, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP)
(+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) phí bảo vệ môi trường (nếu
có). Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp (trừ bất động sản),
giá tính thuế là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó,
không bao gồm khoản lãi trả góp, trả chậm.
+ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: Đối với hàng hóa, dịch vụ mua
trong nước, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định dựa trên
hóa đơn thuế GTGT mua hàng hóa, dịch vụ. Đối với hàng hóa nhập khẩu,
vì không có hóa đơn GTGT, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác
định dựa trên chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu. Hóa đơn thuế
GTGT có thể được kê khai và khấu trừ vào bất kỳ thời điểm nào trước khi
cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế,
thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. Thuế GTGT đầu vào cho hàng
hóa, dịch vụ có trị giá từ 20 triệu đồng trở lên chỉ được khấu trừ khi có
chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Thuế GTGT đầu vào nộp thay cho
các NTNN (theo chế độ thuế NTNN) cũng được khấu trừ khi tính thuế.
Các công ty cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ không chịu thuế GTGT thì
không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Ngược lại, công ty cung cấp
hàng hóa và dịch vụ hưởng thuế suất thuế GTGT 0% hoặc thuộc trường
hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT vẫn được khấu trừ thuế
GTGT đầu vào. Trong trường hợp một công ty vừa có doanh thu chịu
thuế GTGT và doanh thu không chịu thuế GTGT, thì công ty đó chỉ được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào của phần hàng hóa hoặc dịch vụ mua vào
được sử dụng trong hoạt động chịu thuế GTGT.
Phương pháp 2 – Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT Phương
pháp này áp dụng đối với:
- Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu chịu thuế GTGT
hàng năm thấp hơn 1 tỷ đồng;
- Cá nhân và hộ kinh doanh;
104