Page 90 - Cuon 1
P. 90
TỔNG HỢP CÁC CƠ CHẾ HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC CHO DNNVV TRONG BỐI CẢNH DỊCH COVID-19
VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN; KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC VÀ GIẢI PHÁP THÁO GỠ
sao một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai;
Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi;
Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền.
Trình tự, thủ tục thực hiện
- Người sử dụng lao động lập danh sách, chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực về danh sách người lao động theo quy định và đề nghị cơ quan bảo hiểm
xã hội xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội. Trong 02 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham
gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
- Người sử dụng lao động gửi hồ sơ theo quy định đến Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh.
Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.
- Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân
cấp huyện thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành quyết định phê duyệt Danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực
hiện chi trả hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2.3.6. Hỗ trợ người lao động ngừng việc
Chính sách hỗ trợ người lao động ngừng việc được thực hiện theo quy định tại
Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 về một số chính sách hỗ trợ người lao
động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19, Nghị quyết
số 126/NQ-CP ngày 08/10/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 68/
NQ-CP ngày 01/7/2021 và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của
Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao
động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19, Quyết định
số 33/2021/QĐ-TTg ngày 06/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg. Cụ thể như sau:
89