Page 23 - Cuon 3
P. 23
CẨM NANG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG
(VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ BẢN VỀ THÀNH LẬP, HUY ĐỘNG VỐN, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP)
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ có điều kiện hạn chế trong việc
kinh doanh tại Việt Nam.
Ví dụ:
- Phụ lục A Mục I ban hành kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP
quy định về 25 ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà
đầu tư nước ngoài. Như vậy những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài không được kinh doanh những ngành nghề theo quy định này.
- Đối với những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài muốn kinh
doanh phân phối bán lẻ thì phải xin cấp giấy phép kinh doanh đối với
lĩnh vực này theo quy định tại Nghị định 09/2018/NĐ-CP
- Đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50%
vốn điều lệ, nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài phải là vốn chủ sở hữu,
trong đó không bao gồm vốn góp để thực hiện hoạt động đầu tư tại
Việt Nam. (Điều 70 Nghị định 31/2021/NĐ-CP).
5.2. Tài sản góp vốn
Khoản 1 Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 liệt kê về các tài sản góp
vốn gồm: Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác
có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Lưu ý chỉ cá nhân, tổ chức
là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản
này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn. Thành viên công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải
chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo Khoản 1 Điều 35
Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
- Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất
thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc
quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển
22