Page 145 - Cuon 6
P. 145
PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ VÀ BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
MỘT SỐ VẤN ĐỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CẦN QUAN TÂM
Điều kiện hoạt động nhượng quyền thương mại
- Điều kiện đối với bên nhượng quyền: Hệ thống kinh doanh dự
định dùng để nhượng quyền đã được hoạt động ít nhất 01 năm.
- Điều kiện đối với bên nhận quyền: Không quy định (đã bị bãi bỏ
bởi Nghị định 120 và Nghị định 08).
Đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
Bên nhận quyền và các bên nhượng quyền Việt Nam không bắt buộc
phải đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại. Tuy nhiên, đây là
điều kiện bắt buộc đối với các bên nhượng quyền nước ngoài.
Trước đây, Điều 5 (“Điều kiện đối với Bên nhượng quyền”), Điều
17 (“Đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại”) và Điều 17a (“Các
trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền”) của Nghị định 35 yêu
cầu bên nhượng quyền nước ngoài phải đăng ký hoạt động nhượng quyền
thương mại của mình với Bộ Công thương trước khi tiến hành nhượng
quyền thương mại.
Năm 2018, khi Nghị định 08 có hiệu lực đã bãi bỏ yêu cầu đăng ký
hoạt động nhượng quyền thương mại được quy định tại Điều 5 của Nghị
định 35. Tuy nhiên, Nghị định 08 không đồng thời bãi bỏ Điều 17 và
17a về yêu cầu đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại đối với bên
nhượng quyền nước ngoài. Hiện nay, vấn đề bên nhượng quyền nước ngoài
có phải đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại hay không vẫn chưa
được giải đáp rõ ràng. Dù vậy, do Điều 17 và 17a vẫn chưa được bãi bỏ nên
có thể nói, các bên nhượng quyền nước ngoài vẫn phải thực hiện đăng ký
hoạt động nhượng quyền thương mại của mình tại Việt Nam.
Nghĩa vụ cung cấp thông tin
Bên nhượng quyền có trách nhiệm cung cấp bản sao hợp đồng nhượng
quyền thương mại mẫu và bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại
144