Page 55 - Cuon 1
P. 55

TỔNG HỢP CÁC CƠ CHẾ HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC CHO DNNVV TRONG BỐI CẢNH DỊCH COVID-19
             VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN; KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC VÀ GIẢI PHÁP THÁO GỠ



             vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 30%
             mức tỷ lệ trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 30%

             mức tỷ lệ để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15”.


                  Lưu ý:

                  - Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh nhiều hàng hóa, dịch vụ thì khi

             lập hóa đơn, doanh nghiệp, tổ chức lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được
             giảm thuế giá trị gia tăng.


                  - Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức
             thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm thì người

             bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót,

             đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót và giao hóa đơn điều chỉnh cho
             người mua. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu

             ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).

                  - Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối

             tượng được giảm thuế giá trị gia tăng đã phát hành hóa đơn đặt in dưới hình thức

             vé có in sẵn mệnh giá chưa sử dụng hết và có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì doanh
             nghiệp, tổ chức thực hiện đóng dấu theo giá đã giảm 30% mức thuế suất thuế giá

             trị gia tăng hoặc giá đã giảm 30% mức tỷ lệ % bên cạnh tiêu thức giá in sẵn để tiếp

             tục sử dụng.

                  - Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm

             thuế giá trị gia tăng theo Phụ lục giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 406/
             NQ-UBTVQH15 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 92/2021/NĐ-CP

             cùng với Tờ khai thuế giá trị gia tăng.

                  2.2.4. Miễn tiền chậm nộp các khoản nợ tiền thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất


                  Chính sách miễn tiền chậm nộp các khoản nợ tiền thuế, tiền sử dụng đất, tiền

             thuê đất được thực hiện theo Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 Ủy ban Thường
             vụ Quốc hội ngày 19/10/2021 ban hành về một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh

             nghiệp, người dân chịu tác động của dịch COVID-19 và Nghị định số 92/2021/NĐ-CP
             quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 Ủy ban Thường vụ






             54
   50   51   52   53   54   55   56   57   58   59   60